Ngân sách địa phương ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt 71% kế hoạch năm
Nguồn vốn chính sách tiếp tục được giải ngân kịp thời đến các đối tượng thụ hưởng
Ban đại diện thường xuyên quan tâm, kịp thời chỉ đạo Phòng giao dịch NHCSXH huyện tập trung thực hiện công tác củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng tín dụng (CCNCCLHĐ, CLTD); phối hợp, rà soát nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; chủ động triển khai kịp thời các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn huyện; cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với các chương trình chủ động, đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng.
Tiếp tục bám sát chỉ đạo của UBND huyện và phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện CCNCCLHĐ, CLTD; trên cơ sở đó tiếp tục phối hợp nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng hoạt động của Hội đoàn thể nhận ủy thác, đặc biệt là chất lượng hoạt động Tổ TK&VV. NHCSXH chủ động nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ giao dịch xã theo hướng dẫn của Tổng giám đốc. Trong đó, các điểm giao dịch xã tiếp tục được Đảng uỷ, UBND cấp xã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để giao dịch tại Hội trường. Thực hiện tốt công tác công khai thông tin đầy đủ các chương trình tín dụng thực hiện tại địa phương; tiếp tục và tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách đến Trưởng ấp (khóm) và thông qua đó để nâng cao ý thức người vay vốn, phát huy hiệu quả nguồn vốn, đặc biệt nâng cao chất lượng bình xét cho vay có sự giám sát chặt chẽ, dân chủ, công khai, đúng đối tượng, gắn với mục tiêu đảm bảo chất lượng tín dụng và giảm dần nợ xấu trong thời gian tới.
Tính đến hết quý I năm 2023, Phòng giao dịch NHCSXH huyện được ngân sách địa phương ủy thác qua để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn đạt 2.323 triệu đồng, tăng 500 triệu đồng so với đầu năm. Đạt 71% kế hoạch năm.
Theo đó, tổng nguồn vốn đạt 432.828 triệu đồng, tăng 7.435 triệu đồng so với đầu năm. Trong đó: Nguồn vốn Trung ương chuyển về là 381.077 triệu đồng, chiếm 88,3%/tổng nguồn vốn, tăng 4.201 triệu đồng so với đầu năm. Nguồn vốn địa phương là 23.482 triệu đồng, chiếm 5,2%/tổng nguồn, tăng 3.028 triệu đồng so đầu năm. Vốn huy động tại địa phương được TW cấp bù lãi suất đạt 28.269 triệu đồng, chiếm 6,5%/tổng nguồn, tăng so với năm trước là 206 triệu đồng. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV là 12.844 triệu đồng, tăng so với năm trước là 856 triệu đồng, đạt 95,22% kế hoạch năm; huy động từ tổ chức, cá nhân và dân cư là: 15.425 triệu đồng.
Với nguồn vốn này, huyện đã giải ngân cho các đối tượng thụ hưởng. Doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm là 20.266 triệu đồng, với 795 lượt hộ vay vốn. Doanh số thu nợ lũy kế từ đầu năm là 13.055 triệu đồng.Tổng dư nợ là 404.559 triệu đồng, tăng 7.229 triệu đồng so với đầu năm, đạt 74,4% kế hoạch năm, với 14.071 hộ còn dư nợ, dư nợ bình quân 29 triệu đồng/hộ.
Trong quý I năm 2023, tăng trưởng dư nợ chủ yếu tập trung vào một số chương trình tín dụng như: cho vay tăng giải quyết việc làm 4.529 triệu đồng, cho vay chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tăng 4.417 triệu đồng ... Bên cạnh đó một số chương trình tín dụng có dư nợ giảm nhiều như: cho vay hộ mới thoát nghèo 4.081 triệu đồng.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay trên địa bàn huyện hiện nay, một số chương trình tín dụng chiếm tỷ trọng cao như: cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm tỷ trọng 27,9%; cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn chiếm tỷ trọng 19,5%; cho vay Hộ SXKD vùng khó khăn chiếm tỷ trọng 18%.
Để tiếp tục thực hiện đạt kế hoạch đề ra, trong quý II năm 2023, Ban đại diện HĐQT đề ra một số chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn: đạt từ 90% trở lên; Tỷ lệ thu lãi của các món vay và dư nợ giải ngân từ khi thực hiện đạt 98% trở lên; Tỷ lệ nợ quá hạn: duy trì dưới 0,4%/tổng dư nợ; Chất lượng hoạt động tổ: đạt từ 90 điểm trở lên (không có tổ yếu); Chất lượng hoạt động giao dịch xã: đạt từ 95 điểm trở lên (xếp loại tốt); Tỷ lệ hộ tham gia gửi tiền qua tổ đều hàng tháng từ 60% trở lên; Tỷ lệ thu nợ khoanh so với số dư nợ khoanh đầu năm tư 5% trở ; Tỷ lệ tổ viên có nợ khoanh phát sinh gửi TGTK hàng tháng từ 20% trở lên.